Kinh nghiệm đồng hồ
LỊCH SỬ RA ĐỜI 7 TÍNH NĂNG QUAN TRỌNG CỦA ĐỒNG HỒ CƠ
Lịch sử ra đời đồng hồ cơ là một trong những mẫu đồng hồ rất được người dùng toàn cầu, mà đặc biệt là những người sành chơi đồng hồ, cực kì yêu thích bởi sự kì diệu của chuyển động cơ học để cho ra chính xác thời gian, bởi tính bền bỉ và giá trị lâu dài mà chúng mang lại cho người dùng. Trong hơn 100 lịch sử ra đời, thế giới đồng hồ cơ học đã chứng kiến nhiều cuộc phát kiến vĩ đại, cũng như đã có lúc đứng trước bờ vực thẵm và bị buộc phải chuyển mình để có thể vượt qua. Nhưng dù đã phải trải qua nhiều biến động, những mẫu đồng hồ cơ học vẫn tiếp tục tồn tại, phát triển và ngự trị trên cổ tay của nhiều người dùng hiện đại, cùng các tính năng đã được hoàn thiện một cách tuyệt hảo theo thời gian.
Trong bài viết này, Đồng Hồ Replica sẽ kể cho các bạn nghe về lịch sử ra đời hình thành nên 7 tính năng thông dụng nhất để làm nên những mẫu đồng hồ cơ hữu dụng và tiện lợi như ngày nay.
1.Cơ chế tự nạp năng lượng theo cử động tay
Năm 1770, một vị chiêm tinh học người Thụy Sĩ tên Abraham-Louis Perrelet đã sáng tạo nên lịc sử ra đời cơ chế tự động lên giây cót bằng bánh đà cho đồng hồ bỏ túi từ chuyển động từ người dùng, có thể duy trì năng lượng cho đồng hồ hoạt động hơn 8 ngày.
Abraham-Louis Perrelet
Năm 1780, một người thợ chế tác đồng hồ rất nổi tiếng thời đó là Abraham-Louis Breguet đã mua lại cơ chế này của Abraham-Louis Perrelet, biến lịch sử ra đời Breguet thành thương hiệu đồng hồ đầu tiên sở hữu cơ chế tự động này. Abraham-Louis Breguet đã thực hiện một số cải thiện kĩ thuật và cho sản xuất, kinh doanh mẫu đồng hồ bỏ túi tự động này cho dân chúng người Pháp, tuy nhiên đến năm 1800 thì cho dừng sản xuất bởi bộ máy phức tạp, chi phí sản xuất, bảo dưỡng quá tốn kém, người dùng cần bỏ ra nhiều thời gian để duy trì mức hoạt động của chúng. Cơ chế tự động này chỉ trở lại ngành đồng hồ cho đến khi cuộc Chiến Tranh Thế Giới Thứ 1 nổ ra. Lúc này, đối với những người trong quân đội thì việc sử dụng đồng hồ bỏ túi quá bất tiện, và họ cần được cung cấp những mẫu đồng hồ đeo tay để mang lại sự tiện dụng và tính cơ động cao hơn. Bởi lực chuyển động trên cổ tay sẽ tạo năng lượng nhiều hơn, lâu hơn, vì vậy cơ chế hoạt động theo chuyển động cơ học mà không cần phải lên cót sẽ phù hợp để ứng dụng vào dòng đồng hồ đeo tay, nên bộ máy tự động trong lịch sử ra đời này đã được nhiều thợ chế tác đồng hồ xem xét lại. Vào năm 1922, một người thợ đồng hồ người Anh tên John Harwood đã lấy cảm hứng từ ván bập bênh cho trẻ em chơi, đã chế tạo thành công mẫu đồng hồ đeo tay tự động lên cót theo chuyển động tay đầu tiên.
John Harwood
Cơ chế tự động của John Harwood có bánh đà rotor hoạt động giống như chuyển động quả lắc, dao động đung đưa qua lại 270 °, tạo ra lực truyền động ở cả hai phía lò xo đệm, với lịch sử ra đời mức trữ năng lượng là 12 tiếng. Sau khi đã nhận bằng phát minh kĩ thuật từ Anh Quốc năm 1923, John Harwood đã đến cái nôi của ngành đồng hồ Thế giới, Thụy Sĩ, hợp tác với các nhà sản xuất nơi đây để thử nghiệm sản xuất đồng hồ theo kĩ thuật mới này. Với lịch sử ra đời và sự ủng hộ từ Liên Bang Thụy Sĩ tại Berne, kĩ thuật bộ máy tự động này đã thử nghiệm thành công và John Harwood đã nhận bằng khen và chứng nhận kĩ thuật tại Thụy Sĩ năm 1924. Thương hiệu Fortis đã mua lại phát mình này của John Harwood và cho ra mắt những mẫu đồng hồ tự động đầu tiên tại Hội chợ Thương mại Basel năm 1926, với bộ máy được gọi là Harwood Automatic. Năm 1928, John Harwood trở về Anh Quốc tự lập ra công ty đồng hồ riêng mình mang tên Harwood Self-Winding Watch Co. với xưởng sản xuất đặt tại Grenchen, nhưng không may do suy thoái kinh tế Anh, đến năm 1930 thì buộc phải đóng cửa và ông cho phép các công ty khác sử dụng kĩ thuật của mình.
Đồng hồ tự động Harwood
Ngay lập tức, các thương hiệu khác đã tiếp nhận và thực hiện một số cải tiến kĩ thuật giúp nâng cao tính năng tự động, nổi tiếng nhất là thương hiệu Thụy Sĩ Rolex với bánh đà rotor có thể xoay 360 độ một chiều, tạo năng lượng ổn định hơn và có mức trữ năng lượng lên đến 35 tiếng ở mẫu Rolex Oyster Perpetual. Lich sử ra đời cho tới ngày hôm nay, cơ chế lên năng lượng tự động từ bánh đà rotor đã được cải thiện rất nhiều với tổ hợp thêm các tính năng như có thể nạp năng lượng 2 chiều, cơ chế ngăn nạp dư năng lượng, có mức trữ năng lượng hơn 40 tiếng, có thể hoạt động tạo ra điện năng như dòng Seiko Kinetic, v.v…
2.Cơ chế lịch sử ra đời của lịch (thứ, ngày, tháng, năm)
Người tạo ra cơ chế và lịch sử ra đời của lịch vạn niên Perpetual Calendar cho đồng hồ đầu tiên vào năm 1762 là Thomas Mudge, một nhà chế tác đồng hồ người Anh và là học trò của Geogre Graham.
Thomas Mudge và chiếc đồng hồ Perpetual Calendar đầu tiên do ông sáng chế
Ngoài ra, chính Thomas Mudge là người sáng tạo nên lịch sử ra đời bộ thoát đòn bẩy vào năm 1750 và được sử dụng cho bộ máy cơ đến ngày hôm nay, cũng như sáng tạo bộ phương trình thời gian, bộ điểm báo lặp phút – minutes repeater. Với bộ lịch vạn niên Perpetual Calendar này, cơ chế bên trong bộ máy bộ sẽ tự điều chỉnh sao cho số ngày sẽ đồng bộ với thời gian thực tế, thậm chí nhảy đúng ngày qua cả năm nhuận. Thế nên bạn sẽ không cần phải điều chỉnh bất cứ thứ gì trong vòng một thế kỷ. Tuy thế, cơ chế lịch sử ra đời đầy phức tạp này không được phát triển rộng rãi mà mãi đến năm 1864, nhà sản xuất đồng hồ Thụy Sĩ cao cấp Patek Philippe mới tái hiện lại mẫu đồng hồ bỏ túi lịch vạn niên.
Đồng hồ đeo tay Patek Philippe
Đến năm 1898, Patek Philippe đã phát triển bộ lịch vạn niên Perpetual Calendar nhỏ gọn cho đồng hồ đeo tay, với bộ máy có kích thước tổng thể chỉ 34,4mm. Tiếp đến là bộ lịch thường niên Annual Calendar, hay được ra mắt vào khoảng năm 1900, cho phép chiếc đồng hồ có thể nhận biết chính xác các ngày của các tháng, bao gồm tháng có 30 hay 31 ngày, những không thể nhận biết năm nhuận nên cứ mỗi 4 năm qua tháng 2 là bạn phải chỉnh lịch ngày một lần. Việc đưa cơ chế lịch thường niên vào đồng hồ cơ là một trong những thử thách rất lớn với các nghệ nhân bởi họ phải tái cấu trúc rất nhiều các biến thể trong động cơ của cỗ máy, vì thế nên những mẫu đồng hồ cơ lịch thường niên sẽ khá đắt tiền. Cả lịch thường niên lẫn lịch vạn niên đều là cơ chế cực kì phức tạp trong ngành đồng hồ cơ, đặc biệt là cơ chế lịch vạn niên, được xem là chức năng cực kì phức tạp và cao cấp, được xếp chung vào những cơ chế đỉnh cao như Tourbillon, Minute Repeater,… mà chỉ có một số ít thương hiệu đẳng cấp lớn mới chế tác được.
Vì thế lịch sử ra đời đồng hồ đeo tay có hiển thị lịch đầu thế kỉ 20 vẫn là hàng hiếm trên thị trường, chỉ cho đến năm 1945, khi Rolex cho phát triển bộ lịch ngày đơn giản với 31 ngày và hiển thị ô lịch ngày ở góc 3 giờ, với mẫu đồng hồ nổi tiếng mang tên Rolex Datejust.
Đồng hồ Rolex Datejust
Lịch sử ra đời của bộ lịch ngày này giống với các đồng hồ hiển thị lịch ngày mà ngày nay đang sử dụng, không cập nhật theo tháng 30, 31 ngày nên sau một tháng là máy nhảy sai một ngày và bạn phải chỉnh lại lịch cho đúng số ngày. Kết cấu này tuy đơn giản nhưng chính sự đơn giản này đã biến lich sử ra đời bộ lịch chỉ ngày trở nên phổ biến hơn trong thiết kế đồng hồ, và những mẫu đồng hồ cơ ba kim một lịch ngày ở góc 3h mà các bạn thường thấy hôm nay là phát triển từ đồng hồ Rolex Datejust. Năm 1956, Rolex tiếp tục phát triển thêm bộ lịch thứ-ngày, giúp người dùng cập nhật chính xác cả thứ và ngày ở mẫu Rolex Oyster Perpetual Day-Date, cơ chế hoạt động bằng bánh dĩa giống bộ lịch chỉ ngày.
Rolex Day-Date
3.Bấm giờ thể thao Chronograph
Mặc dù trước đó, lịch sử ra đời chiếc đồng hồ có khả năng đo lường được thời gian đã được sáng chế bởi Louis Moinet vào năm 1816 cho việc đo lường thiên văn. Nhưng theo phát hiện gần đây nhất từ Giáo sư B. Humbert của trường Đại Học Horology tại Bienne, trong sách xuất bản năm 1990 của ông, The Chronograph,thì người được coi là người tạo nên lịch sử ra đời “cha đẻ của đồng bấm giờ” lại là bậc thầy đồng hồ George Graham (1649-1751) khi ông đã phát minh ra một cơ chế có khả năng đo thời gian trôi qua trong đồng hồ. Sau tất cả, người gắn liền với việc phát minh và được nhớ đến nhiều nhất với đồng hồ Chronograph là một người Pháp tên Nicolas Mathieu Rieussec, là cha đẻ của ngữ “Chronograph” cho các dòng đồng hồ bấm giờ sau này và là người đầu tiên chế tác ra đồng hồ bấm giờ mang tính phổ thông đại chúng.
Nicolas Mathieu Rieussec
Lịch sử ra đời chiếc Chronograph đầu tiên của Nicolas Mathieu Rieussec ra đời năm 1821 khi vua Louis XVIII yêu cầu Rieussec tạo ra một chiếc đồng hồ có thể đo được thời gian trong cuộc đua ngựa. Ý nghĩa chữ Chronograph vốn xuất phát từ tiếng Hy Lạp, ghép từ “chronos” có nghĩa là thời gian và “graphos” có nghĩa là “đồ thị (được ghi, viết)”. Chữ chronograph có thể hiểu nghĩa là “Time Writer – người viết nên thời gian”. Điều này thường khiến nhiều người không hiểu về lý do tại sao nó có chữ “viết” được đặt cho tên dòng đồng hồ đo thời gian.
Nicolas Mathieu Rieussec và chiếc máy đo Chronograph của mình
Điều này có thể lý giải qua phiên bản chronograph đầu tiên của Rieussec được vận hành bằng cách đánh dấu mặt đồng hồ với một cây bút nhỏ được gắn vào chỉ mục, và theo đó cây bút sẽ đánh dấu lại số thời gian đã trôi qua. Tuy cơ chế vs lịch sử ra đười bấm giờ Chronograph được sáng tạo vào đầu thế kỉ 19, nhưng đến đầu thế kỉ 20 thì chức năng này mới được tổ hợp thêm vào đồng hồ đeo tay, với thương hiệu Longines được cho là hiệu đã sản xuất đồng hồ Chronograph đầu tiên vào năm 1913, có thể đo chi tiết đến 1 phần 5 giây. Đó cũng là tiền thân của Longines 13ZN caliber, một cột mốc khác quan trọng của Longines Chronograph được phát hành vào năm 1936: lịch sử ra đời đồng hồ bấm giờ flyback đầu tiên. Breitling cũng đã phát minh ra một trong những đồng hồ bấm giờ đồng hồ đeo tay đầu tiên vào năm 1915. Gaston Breitling, Chủ tịch của hiệu Thụy Sĩ này có ý tưởng tạo ra một đồng hồ bấm giờ duy nhất tách biệt với núm đồng hồ (vẫn là đồng hồ MonoPusher Chronograph). Nút bấm này sẽ điều khiển các chức năng khởi động, dừng và đặt lại. Năm 1923, hệ thống bấm giờ được hoàn thiện hơn nữa để việc thiết lập lại bởi nút bấm được thiết kế tách biệt với nút bấm có chức năng bắt đầu và dừng. Tuy nhiên thời gian đầu thế kỉ 20 này, các mẫu đồng hồ cơ bấm giờ không được phổ biến nhiều vì sự phức tạp của cổ máy bấm giờ này nếu được kết hợp với cỗ máy thời gian, một điều khiến ngay cả những nhà sản xuất những cỗ máy đồng hồ giàu kinh nghiệm nhất cũng phải chùng tay. Chỉ đến năm 1969, dưới áp lực từ sự lịch sử ra đời của đồng hồ pin thạch anh chính xác hơn, cuộc đua chế tác bộ máy cơ Chronograph mới bắt đầu với những cái tên thương hiệu rất nổi tiếng như: Heuer; Breitling; Hamilton-Buren; Dubois-Depraz, Seiko, Zenith và Movado. Không thể xác định rõ ai là nhà chế tác hoàn thiện đồng hồ Chronograph đeo tay đầu tiên trong thời gian này, nhưng cuộc đua ấy đã mở đường cho những phát triển đồng hồ Chronograph sau này, như lích sử ra đời bộ máy Valjoux 7750, một cỗ máy với chiến tích lịch sử vĩ đại, vượt qua cơn bão thạch anh và đã được sử dụng trong phần lớn đồng hồ bấm giờ cơ học trên thị trường hiện nay.
Máy cơ Chronograph Valjoux 7750
Lịch sử ra đời bộ máy Valjoux 7750 được sản xuất từ xưởng đồng hồ Vajoux, đlược thành lập từ Liên minh ASUAG từ các thương hiệu Thụy Sĩ như Certina, Edox, Eterna, Oris và Longines. Ban đầu, Valjoux 7750 đã được phát triển từ máy chronograph lên cót tay Valjoux, và cho ra mắt lần đầu tiên vào năm 1973, được biết đến đến như là bộ máy cơ đầu tiên được thiết kế cấu trúc bởi máy tính, có độ bền rất tốt, dễ sản xuất và chi phí sản xuất rẻ. Dù được đánh giá cao và đã có khởi đầu rất tốt với hơn 100,000 mẫu đã được phân phối ngay năm đầu tiên, nhưng đến năm 1975, Valjoux đã phải khai tử máy Valjoux 7750 bởi thị trường thế giới đã tràn ngập dòng đồng hồ pin giá rẻ với độ chính xác cao từ Nhật Bản. Tuy thế, những người sáng tạo và quản lý dự án bộ máy Valjoux, dù đã được người chủ ra lệnh phải hủy bỏ mọi thứ liên quan đến máy Valjoux 7750, vẫn lén giữ lại “đứa con đẻ” của mình. Qua 10 năm sau, với lịch sử ra đời sự trỗi dậy của Tập đoàn Swatch và tham vọng vực dậy đế chế đồng hồ cơ Thụy Sĩ của tập đoàn này, mẫu máy chronograph Valjoux 7750 mới bắt đầu được nhà sản xuất máy cơ ETA của Swatch quan tâm và mua lại. Kể từ đó, với hơn 200,000 bản được sản xuất và phân phối mỗi năm, cỗ máy Valjoux 7750 trở nên cực kì phổ biến, gần như là thiết kế khuôn mẫu cho bất cứ bộ máy cơ chronograph hiện đại ngày nay.
4.Cơ chế dừng kim giây Hacking-Seconds
Đối với lịch sử ra đời những mẫu đồng hồ cơ hay pin có cơ chế Hacking-Seconds, khi bạn kéo núm chỉnh ra hai nấc thì kim giây sẽ dừng hoạt động, thời gian đồng hồ sẽ đứng yên giúp bạn dễ canh chỉnh giờ cho trùng giờ với một hệ thống đo giờ khác. Cơ chế Hacking-Seconds này đã được phát triển cho đồng hồ đeo tay vào thế kỉ 20, thường dùng trong việc điều hướng thiên văn của ngành hàng hải, cũng như dùng để xác lập đồng bộ thời điểm tiến công trong quân sự. Đặc biệt trong quân đội ở Thế chiến II, tính năng Hacking-Seconds trở thành tính năng cực kì quan trọng và bắt buộc phải có trong đồng hồ đeo tay của quân đội ở nhiều quốc gia. Tất cả chiến dịch quân sự lúc này đều phải thực hiện đúng thời điểm đến từng giây và lên giờ phải đồng bộ với nhiều quân chủng khác nhau.
5. Lịch Sử Ra Đời Độ chống nước
“Chúng ta phải thành công trong việc chế tạo vỏ đồng hồ, phải kín và chặt chẽ đến nỗi các chuyển động của chúng ta sẽ được bảo đảm vĩnh viễn chống lại thiệt hại do bụi, mồ hôi, nước, nhiệt độ nóng và lạnh. Chỉ khi đó, độ chính xác hoàn hảo của đồng hồ Rolex mới được bảo đảm” – lịch sử ra đời người sáng lập Rolex, Hans Wilsdorf, đã viết cho các trợ lý kỹ thuật của mình từ rất sớm trong quá trình phát triển đồng hồ Rolex Oyster. Điều khó khăn nhất của bất cứ nhà sản xuất đồng hồ nào thời đó là phải ngăn nước và bụi xâm nhập qua đường núm chỉnh. Nhưng vào năm 1925,lịch sử ra đời hai nhà sản xuất đồng hồ Thụy Sĩ, Paul Perregaux và Georges Peret đã cấp bằng sáng chế cho một hệ thống khóa núm chỉnh mới, và Wilsdorf, hiểu được tầm quan trọng của hệ thống này, đã mua lại bằng sáng chế. Với bộ vỏ kín nước, Rolex đã phát triển cùng hệ thống khóa vặn ở núm chỉnh, đặt tên cho mẫu này là Rolex Oyster, với độ kín nước của đồng hồ giống như hàu biển. Lập tức vào năm 1926, hãng đã đăng ký thiết kế của họ và đã nhận một bằng sáng chế của Anh Quốc.
Đồng hồ rolex
Với lịch sử ra đời mẫu đồng hồ kín nước này, Rolex sử dụng bộ máy tự lên cót bằng chuyển động tay một phần bởi mong muốn để tạo ra một chiếc đồng hồ không thấm nước hoàn toàn. Ngoài ra, mặc dù vỏ Oyster không thấm bụi và nước, nhưng nếu chủ sở hữu quên vặn chặt núm lại sau khi chỉnh giờ, hoặc nếu các đệm cao su bị mòn do vặn núm ra vào nhiều, thì bụi và nước vẫn có thể đi vào. Lịch sử ra đời một bộ máy tự động sẽ giải quyết được hoàn toàn vấn đề này. Để tăng thêm tính xác thực cho khả năng chống nước hiệu quả của lich sử ra đời mẫu đồng hồ Rolex Oyster, đồng hồ Rolex Oyster đã được Rolex tài trợ cho một tay bơi nữ trẻ tuổi người Anh tên Mercedes Gleitze trong cuộc thi bơi vượt qua kênh đào Anh năm 1927.
Mercedes Gleitze
Cuộc bơi kéo dài hơn 10 tiếng và chiếc đồng hồ vẫn trong tình trạng hoạt động hoàn hảo sau khi bơi. Ngay sau cuộc thử nghiệm thành công đồng hồ Rolex Oyster, toàn bộ trang nhất của Daily Mail công bố sự thành công của chiếc đồng hồ chống thấm nước đầu tiên.
Chiến tích của Mercedes Gleitze và đồng hồ Rolex Oyster được đăng lên trang nhất tò báo Daily Mail
Lịch sử ra đời Omega cũng giới thiệu một chiếc đồng hồ chống nước vào năm 1932 và để tránh vi phạm thiết kế khóa núm chỉnh đã được cấp bằng sáng chế của Rolex, họ đã đặt toàn bộ chiếc đồng hồ bên trong một vỏ ngoài khác và quảng cáo đồng hồ của họ, được gọi là Marine, là chiếc đồng hồ lặn biển đầu tiên.
Đồng hồ Omega
Omega Marine đã được chứng thực bởi William Beebe, người nổi tiếng trong năm 1934 khi đã lặn ở độ sâu 3.028 feet.
William Beebe và chiếc tàu lặn hình cầu
Beebe cũng đi tiên phong trong lịch rử ra đời việc lặn mũ bảo hiểm và năm 1936 đã đeo Marine trong một lần lặn như vậy, sau đó tường thuật lại rằng: “Tôi đã đeo Omega Marine của tôi ở Thái Bình Dương ở độ sâu 14 mét, dưới đó áp lực gấp đôi bình thường. Đồng hồ của tôi vẫn duy trì tình trạng tốt trong thử nghiệm này. Khả năng chống nước, bụi và sự mạnh mẽ của nó đối với tính ăn mòn từ nước biển thể hiện một tiến bộ thực sự cho khoa học chế tạo đồng hồ.”
6. Lịch Sử Ra Đời Chống Lực Sốc
Lịch sử ra đời của đồng hồ kể rằng trong một bữa tiệc, Breguet, với ý định công khai và thu hút sự chú ý vào chiếc đồng hồ mới nhất của mình, đã tạo ra một sự khuấy động bằng cách thả nó xuống sàn. Ở thời điểm đó, điều này sẽ làm một chiếc đồng hồ bị hỏng hoàn toàn, nhưng đồng hồ của Breguet có tính năng chống sốc nên vẫn hoạt động bình thường. lich suy Ông đã chứng minh làm thế nào nó vẫn có thể hoạt động nhờ cơ chế chống sốc mới trong đồng hồ của mình. Bộ phận bánh cân bằng là phần quan trọng nhất cho tính đúng sai của giờ giấc và cũng là bộ phận dễ bị tổn thương nhất. Do bản chất lịch sử ra đời rất mỏng manh vốn có và và sự nhạy cảm trong nhịp hoạt động của đồng hồ cơ, các cú sốc vật lý là một trong những kẻ thù lớn nhất của bộ máy này. Ngày nay, thậm chí còn có một tiêu chuẩn ISO cho khả năng chống sốc của đồng hồ đeo tay, nhưng trong quá khứ thì hoàn toàn không có, chỉ cho đến những năm 1920, và 1930, cơ chế chống sốc trong lịch sử ra đời đồng hồ đeo tay mới dần dần được phát triển và phổ biến. Một trong những hệ thống đầu tiên và được biết đến nhiều nhất trong lịch sử ra đời hệ thống Incabloc, về bản chất nó rất giống với cấu trúc của Breguet.
Hệ thống chống lực sốc Incabloc
Những cách khác để chống sốc cũng được phát triển. Wyler Geneve trong những năm 1920, đã đưa ra bánh xe cân bằng Incaflex được bảo vệ dọc theo đường kính của nó bằng hai cánh tay đàn hồi cong để hấp thụ bất kỳ cú sốc nào. Lịch sử ra đời Đồng hồ Wyler nổi tiếng về sự dẻo dai và họ đã nghĩ ra những pha nguy hiểm công khai liên quan đến các tòa nhà biểu tượng cao để nâng cao danh tiếng này.
Hệ thống chống sốc tại bành cân bằng Incaflex
Năm 1956, lịch sử ra đời hai chiếc đồng hồ Wyler Incaflex đã bị rơi xuống cách tháp Eiffel 300 mét và được chứng minh và vẫn hoạt động đầy đủ các chức. Tương tự vào năm 1962, sáu chiếc đồng hồ đã bị rơi khỏi Tháp Seattle với kết quả tương tự. Hệ thống Incabloc mặc dù vẫn là cơ chế chống sốc phổ biến nhất. Nhưng khả năng chống sốc trong đồng hồ đeo tay phải mất một thời gian để được triển khai trên toàn cầu. Do bằng sáng chế của Incabloc thất bại trong việc bảo vệ thiết kế của nó và nhiều hệ thống tương tự khác đã được phát triển. Những người nổi tiếng là hệ thống “Kif” được sử dụng bởi nhiều người và hệ thống Seiko “Diashock” và Citizen “Parashock”.
Hệ thống chống sốc Parashock của Citizen
Lịch sử ra đời của Rolex từ đó đã phát triển hệ thống Paraflex mà họ cho rằng có khả năng kháng va đập mạnh hơn 50% cũng như phát triển một sợi tóc làm từ hợp kim niobium, zirconium and oxygen với khả năng chống sốc gấp 10 lần so với lò xo truyền thống.
Hệ thống chống sốc Paraflex của Rolex
Lịch sử ra đời của Swatch cũng đã phát triển một thứ gọi là ‘Nivachoc’, được cho là tái định vị chính xác hơn sau một cú sốc và lần đầu tiên được chú ý khi nó được Breguet sử dụng vào năm 2006.
Hệ thống chống sốc Nivachoc cũng được sử dụng ở một số mẫu Grand Seiko cao cấp
Một trong những phát triển gần đây nhất về khả năng chống sốc là vào năm 2007 với đồng hồ Ulysse Nardin trong thời gian đổi mới, trong đó tính đàn hồi và tính chất ma sát khô vượt trội của silicon đã được sử dụng để tạo ra một hệ thống giảm sốc mới.
7. Lịch Sử Ra Đời Kháng từ trường
Do dây tóc đồng hồ rất mỏng và làm từ thép bên trong đồng hồ cơ, nên lực từ tính đã là một vấn đề đáng kể trong hầu hết lịch sử ra đời vs chế tạo đồng hồ bởi vì nó có thể gây ra sự mất cân bằng và tàn phá độ chính xác của đồng hồ. Đồng hồ cơ hay tự động đặc biệt dễ bị “tổn thương” khi đeo bởi những người đi du lịch hoặc làm việc ở một số khu vực nhất định như ngành hàng không, y khoa hoặc khoa học chẳng hạn. Khi từ trường đã trở nên phổ biến hơn trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, lịch sử ra đời đồng hồ chống từ vẫn là một lĩnh vực được nghiên cứu tích cực, Omega đã đưa ra tiêu đề tại Baselworld 2013 với thông báo về một chiếc đồng hồ chống từ mới. Trước tiên, hãy cùng xem một số tiến bộ và lịch sử ra đời của chiếc đồng hồ chống từ. Các nhà chế tạo đồng hồ Vacheron Constantin là một trong những người đầu tiên thử nghiệm đồng hồ chống từ vào giữa thế kỷ 19 và tạo ra một chiếc đồng hồ có thể chịu được từ trường bằng cách sử dụng bánh xe cân bằng chế tạo từ paladi, lò xo cân bằng và trục đòn bẩy. Năm 1933, các khía cạnh kỹ thuật tương tự đã được Tissot sử dụng trong chiếc đồng hồ đeo tay chống từ được sản xuất hàng loạt đầu tiên, “Antimagnetique”, giúp giảm nhiễu từ tính bằng cách sử dụng palladi trong bộ thoát.
IWC ra mắt cùng với lịch sử ra đời Đồng hồ đeo tay Schaffhausen Pilot Mark 11 vào năm 1948, đây là lần đầu tiên thương hiệu đồng hồ có lịch sử ra đời sử dụng vỏ bên trong bằng sắt mềm đóng vai trò như một chiếc lồng Faraday để che chắn chuyển động khỏi nhiễu từ bằng cách cung cấp một đường cho từ trường đi quanh qua cỗ máy. Rolex tiếp tục sử dụng cách tiếp cận tương tự vào năm 1954 với lịch sử ra đời chiếc đồng hồ chống từ 1000 gauss đầu tiên của Mil Milkauss. Đây có thể dễ dàng nhận dạng bằng kim giây hình tia sét khác thường. Mô hình này đã được tái sản xuất vào năm 2007. Ngay sau khi Milgauss ban đầu vào năm 1955, IWC sử dụng phương pháp che chắn bên trong từ đồng hồ Pilot trước đó của họ, đây là tiền thân của Ingenieur 500.000 a/m được phát hành năm 1989, có khả năng chống từ trường cao hơn gấp sáu lần hơn Milgauss. Năm 1957, Omega đã phát hành chiếc đồng hồ Railmaster của họ có vỏ, mặt số, bộ máy và vỏ bên ngoài được chế tạo đặc biệt bằng vật liệu để chống lại hoạt động từ tính. Chuyển động của nó được hoàn thiện và được bảo vệ bởi vỏ kép đặc biệt và vỏ bụi sắt làm cho nó trở thành lích sử ra đời chiếc đồng hồ chống từ 1000 gauss đầu tiên của Omega. Điều này dẫn chúng ta đến thông báo của Omega về việc phát triển và lịch sử ra đời của mô hình Seamaster Aqua Terra 15.000 gauss.
Đồng hồ Omega
Mô hình này, lịch sử ra đời trước kia vs sự tiến bộ mới nhất trong đồng hồ cơ để chống lại từ tính, đã có một cách tiếp cận khác. Thay vì cố gắng cải thiện hệ thống cổ điển nhưng không hoàn hảo của vỏ bảo vệ bên trong, Omega đã đưa ra giải pháp xây dựng một cỗ máy sử dụng các thành phần không chứa sắt để bản thân bộ chuyển động này chống lại từ trường. Omega đã có sẵn một số thành phần không từ tính: lò xo cân bằng silicon và bánh xe thoát phốt pho – niken, và chúng được tích hợp vào thiết kế mới.